Gia đình Vĩnh Tinh

Thê thiếp

  • Đích Phúc tấn: Phú Sát thị (富察氏), con gái của Đại học sĩ Phó Hằng. Thành hôn năm Càn Long thứ 31 (1766), diễn ra ở Trọng Hoa cung. Sau khi thành hôn, vốn không hòa mục, thần chí nghịch loạn[2].
  • Trắc Phúc tấn:
  1. Tha Tha Lạp thị (他塔喇氏), con gái Phúc Kiến Tuần phủ Tăng Phúc (增福).
  2. Lưu Giai thị (刘佳氏), tên Đoan Vân (端雲), vốn là một Quan nữ tử, sau sinh trai gái mà tấn Trắc Phúc tấn.
  3. Lý Giai thị (李佳氏), con gái Phú Khánh (富慶).
  • Thị thiếp: Y thị (伊氏).

Hậu duệ

  • Con trai:
  1. Miên Cần [綿懃; 1768 - 1820], mẹ là Phú Sát thị. Qua đời được truy thụy Thành Quận vương (成郡王). Có cháu trai là Tái Duệ, tập tước Thành Quận vương.
  2. Miên Ý [綿懿; 1771 - 1809], mẹ là Phú Sát thị. Được cho làm con thừa tự của Tuần Quận vương Vĩnh Chương.
  3. Miên Thông [绵聪; 1775 - 1828], mẹ là Phú Sát thị. Sau khi qua đời truy phong Bất nhập Bát phân Phụ quốc công (不入八分輔國公).
  4. Miên Tư [綿偲; 1776 - 1848], mẹ là Phú Sát thị. Được chỉ định làm con thừa tự của Hoàng thập nhị tử Vĩnh Cơ.
  5. Miên Khác [綿恪; 1777], mẹ là Lý Giai thị. Sinh ngày 6 tháng 6 (âm lịch) năm Càn Long thứ 42, mất ngày 5 tháng 11 (âm lịch) cùng năm.
  6. Lục tử [第六子; 1785 - 1786], mẹ là Y thị, chưa kịp đặt tên. Sinh ngày 2 tháng 6 (âm lịch) năm Càn Long thứ 50, mất ngày 6 tháng 7 (âm lịch) năm Càn Long thứ 51, khi 2 tuổi.
  7. Miên Tấn [綿儐; 1796 - 1841], mẹ là Lưu Giai thị. Được phong Trấn quốc Tướng quân (鎮國將軍).
  • Con gái:
  1. Trưởng nữ [第一女; 1770 - 1771], mẹ là Phú Sát thị. Sinh ngày 17 tháng 12 (âm lịch) năm Càn Long thứ 34 (1769), mất ngày 4 tháng 6 (âm lịch) năm Càn Long thứ 36, khi 3 tuổi.
  2. Nhị nữ, Huyện chúa [县主; 1770 - 1800], mẹ là Lưu Giai thị. Năm Càn Long thứ 47 (1782), tuyển con trai của Ngạc Hán Cố Sơn Bối tử Thổi Tể Trát Nhĩ (吹济扎尔) là Cố Sơn Bối tử Đức Uy Đa Nhĩ Tể (德威多尔济) làm Ngạch phò, năm thứ 51 (1786) thành hôn.
  3. Tam nữ [第三女; 1775 - 1783], mẹ là Phú Sát thị. Sinh ngày 18 tháng 7 (âm lịch) năm Càn Long thứ 40, mất ngày 25 tháng 7 (âm lịch) năm Càn Long thứ 48, khi 9 tuổi.
  4. Tứ nữ, Huyện chúa [县主; 1775 - ?], mẹ là Lưu Giai thị. Năm Càn Long thứ 51, tuyển Bá Triết Thầm Thiểm (伯哲臣忝) thuộc Na Lạp thị làm Ngạch phò, năm thứ 60 (1795) thành hôn. Chưa rõ mất năm nào.
  5. Ngũ nữ, Huyện quân [县君; 1782 - ?], mẹ là Y thị. Năm Gia Khánh thứ 2 (1797), tuyển Tha Bổ Nang Bố Lý lạp Hỉ (他布囊布里纳喜) của Bát Nhĩ Tể Cát Đặc thị làm Ngạch phò, cùng năm thành thân. Chưa rõ mất năm nào.
  6. Lục nữ [第六女; 1793 - 1794], mẹ là Tha Tha Lạp thị. Sinh ngày 10 tháng 10 (âm lịch) năm Càn Long thứ 58, mất ngày 18 tháng 4 (âm lịch) năm Càn Long thứ 59.